Thông tin liên hệ
Để xem chi phí tham gia đấu giá
Thông tin người có tài sản:
Thông tin đơn vị tổ chức đấu giá:
Thông tin việc đấu giá:
Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản
STT | Tên tài sản | Số lượng | Nơi có tài sản | Giá khởi điểm | Tiền đặt trước | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 |
* Xe ô tô đầu kéo nhãn hiệu CNHTC biến số 78C-045.84 đời 2015 đã qua sử dụng: Loại phương tiện: Đầu kéo; Nước sản xuất: Trung Quốc; Năm sản xuất: 2015; Màu sơn: Bạc; Số máy: WD615.96E*150317001577*; Số khung: LZZ5CLSB5FN072062; Niên hạn sử dụng: 2040; Công thức bánh xe: 6x4; Vết bánh xe: 2.041/1.860 mm; Kích thước bao: (7.050 x 2.500 x 3.950) mm; Chiều dài cơ sở: 3.225 + 1.400 mm; Khối lượng bản thân: 10.600 kg; Khối lượng CP trên mâm kéo TK/TGGT: 14.270/13.270 (kg); Khối lượng toàn bộ theo TK/CP TGGT: 25.000/24.000 (kg); Khối lượng kéo theo TK/CP TGGT: 38.200/37.270 (kg); Số người cho phép chở: 02 chỗ ngồi, 0 chỗ đứng, 0 chỗ nằm; Thể tích làm việc của động cơ: 9.726 cm3 ; Loại nhiên liệu: Diesel; Công suất lớn nhất/tốc độ quay: 276(kW)/2.200 vph; Số lượng lốp, cỡ lốp/trục: 1: 2; 12.00R20-2:4; 12.00R20- 3: 4: 12.00R20.. * Sơ mi Ro mooc tải (có mui) hiệu TIANJUN biển số 78R- 001.01;. Nước sản xuất: Trung Quốc; Năm sản xuất: 2015; Màu sơn: Xanh; Số khung: LA9B83GE3F0TJV560; Số chỗ ngồi: 0 chỗ ngồi, 0 chỗ đứng, 0 chỗ nằm; Công thức bánh xe: 6x0; Vết bánh xe: 1.840/1.840 mm; Kích thước bao: (12.310 x 2.500 x 3.630) mm; Kích thước lòng thùng xe: 12.040 x 2.320 x 2.370 (mm); Chiều dài cơ sở: 7.610+1.310+1.310 mm; Khối lượng bản thân: 7.520 kg; Khối lượng hàng CC theo TK/CP TGGT: 32.480/30.685 (kg); Khối lượng toàn bộ theo TK/CP TGGT: 40.000/38.205 (kg); Số lượng lốp, cỡ lốp/trục: 1:4; 11R22.5-2:4; 11R22.5; 3:4; 11R22.5.. |
01 |
Địa điểm: Khu phố 5, phường Hoà Hiệp Trung Đông Hòa, Phú Yên |
398.859.875 Đ |
50.000.000 Đ |
Tiện ích dành cho bạn:
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Biết con không ai bằng cha. "
Quản Tử
Sự kiện trong nước: Huỳnh Thúc Kháng là một nhà học giả thời trẻ có tên là Hạnh, tự giới Sanh, hiệu Minh Viên, quê ở Thạch Bình, tổng Tiên Giang Thượng, tỉnh Quảng Nam (nay là huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam). Đậu tiến sĩ nǎm 1904 nhưng ông không làm quan, nhiệt thành lo nước, thương dân, kết bạn thân tình với Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Trần Quý Cáp, ông bị bắt nǎm 1908 và 1921 mới được trả tự do. Ông là một trong các nhân vật lãnh dạo phong trào Duy Tân nǎm 1908. Nǎm 1926 ông được cử làm Viện trưởng Viện dân biểu Trung Kỳ. Trong 3 nǎm hoạt động trong Viện, ông cương quyết tranh đấu trong nghị trường, rồi nhân chống lại viên khâm sứ Pháp, ông từ chức và sáng lập ra tờ báo Tiếng dân. Làm Chủ nhiệm kiêm Chủ bút báo này tại Huế nǎm 1927-1943. Sau Cách mạng tháng Tám, ông nhận chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ chính phủ Liên hiệp Kháng chiến Việt Nam Dân chủ cộng hoà và khi Chủ tịch Hồ Chí Minh sang Pháp đàm phán, ông được trao quyền Chủ tịch nǎm 1946. Ông cũng là một sáng lập viên và là Hội trưởng Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt). Bắt đầu cuộc Toàn quốc kháng chiến, ông được Chính phủ đặc phái vào liên khu V công tác, và sau đó do tuổi già sức yếu, ông bị mất tại Quảng Ngãi ngày 21-4-1947, thọ 71 tuổi.