Thông tin liên hệ
STT | Số chứng chỉ | Lĩnh vực | Lĩnh vực mở rộng | Hạng | Ngày hết hạn |
---|---|---|---|---|---|
1 |
VIP-00033510 |
Thi công xây dựng công trình |
Dân dụng |
III |
25/11/2029 |
3 |
VIP-00033510 |
Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình |
Dân dụng |
III |
25/11/2029 |
4 |
VIP-00033510 |
Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình |
Công nghiệp nhẹ |
III |
25/11/2029 |
Tổ chức xây dựng này cũng là nhà thầu. Kết quả phân tích dữ liệu cho nhà thầu Công ty TNHH Thương mại xây dựng Vĩnh Phúc như sau:
Bạn cần Đăng nhập hoặc Đăng kí để có thể xem được thông tin đầy đủ.
- Đã tham gia 0 gói thầu.
- Đã tham gia tư vấn 0 gói thầu với 0 vai trò.
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Những tình nhân ngày nay Gửi cho nhau bông hồng bạc ướp hươngPhong kín trong hộp nhựa.Phải chăng tình yêu là vậyYếu đuối trước những đổi thay?Sao hồng không cứ hứng lấy gió mưa?Cứ chóng tàn phù du, cứ tỏa ngát nồng hương mùa hạ?Cứ cất lời thay cho tình yêu sống độngCứ hát về những mùa hạ sắp sang? "
Pam Brown
Sự kiện trong nước: Nhà vǎn Nguyễn Khoa Vǎn, bút danh Hải Triều, sinh ngày 1-1-1908 tại An Cựu, ngoại thành Huế. Ông là đảng viên lớp đầu của Đảng cộng sản Đông Dương. Nǎm 1931 ông bị bắt và bị đưa về Huế kết án 9 nǎm khổ sai và 8 nǎm quản thúc. Tháng 7-1932 ông được trả tự do. Ra tù, ông bí mật hoạt động Cách mạng. Đồng thời, ông viết bài trên các báo chí hợp pháp để truyền bá chủ nghĩa Mác và quan điểm của Đảng về nghệ thuật vị nhân sinh. Ngòi bút lý luận sắc bén của ông từng áp đảo đối phương trong những cuộc tranh biện, bút chiến về vǎn học. Tháng 8-1940 ông lại bị bắt đi an trí tại Phong Điền tỉnh Thừa Thiên. Đến tháng 3-1945 ông mới được thả. Sau đó ông tham gia tổng khởi nghĩa ở Huế. Sau khi giành chính quyền, ông là Giám đốc Sở tuyên truyền Trung Bộ. Trong thời gian kháng chiến chống Pháp ông làm Giám đốc Sở tuyên truyền Liên khu IV, Uỷ viên ban chấp hành Chi hội vǎn nghệ Liên khu IV. Các tác phẩm chính của ông là: "Duy tâm hay duy vật" (chuyên luận, xuất bản vǎn 1935). "Vǎn sĩ và xã hội" (1937), "Về vǎn học nghệ thuật" (tuyển tập - 1965). Ông mất ngày 6-8-1954 tại Hà Lũng tỉnh Thanh Hoá, sau cơn bệnh kéo dài, thọ 46 tuổi.