Thông tin liên hệ
Để xem chi phí tham gia đấu giá
Thông tin người có tài sản:
Thông tin đơn vị tổ chức đấu giá:
Thông tin việc đấu giá:
Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản
STT | Tên tài sản | Số lượng | Nơi có tài sản | Giá khởi điểm | Tiền đặt trước | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 |
Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự: Lô 1: QSDĐ diện tích 386,1m2 (OĐT: 100m2, CLN: 286,1m2), thuộc thửa 86, TBĐ 19, tại KP2, P. Long Thủy, TX. Phước Long, tỉnh Bình Phước theo GCNQSDĐ, QSHNƠ&TSKGLVĐ số BY 950188, số vào sổ cấp GCN số CH 01680/CN do UBND TX. Phước Long cấp ngày 04/06/2015. Tài sản gắn liền với đất: 01 nhà xưởng có diện tích 386,1m2. (Chi tiết theo Biên bản về việc kê biên, xử lý tài sản ngày 28/11/2023 tại KP2, phường Long Thủy và Biên bản về việc kê biên, xử lý tài sản ngày 28/11/2023 tại KP4, phường Thác Mơ). |
01 |
Tài sản tọa lạc tại: Khu phố 2, phường Long Thủy, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước (nay là khu phố Long Thuỷ 2 phường Phước Long, Đồng Nai |
3.065.140.918 Đ |
459.771.000 Đ |
|
2 |
Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự: Lô 2: QSDĐ diện tích 281,9m2 (OĐT: 100m2, đất CLN: 181,9m2), thuộc thửa 25, TBĐ 19, tại Khu 5, TT. Thác Mơ, huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước (nay là KP2, P. Long Thủy, TX. Phước Long, tỉnh Bình Phước) theo GCNQSDĐ số AO 101523, số vào sổ cấp GCN số H 04633/CN do UBND huyện Phước Long (nay là TX. Phước Long) cấp ngày 08/01/2009. Tài sản gắn liền với đất: 01 nhà xưởng diện tích 281,9m2. (Chi tiết theo Biên bản về việc kê biên, xử lý tài sản ngày 28/11/2023 tại KP2, phường Long Thủy và Biên bản về việc kê biên, xử lý tài sản ngày 28/11/2023 tại KP4, phường Thác Mơ). |
01 |
Tài sản tọa lạc tại: Khu phố 2, phường Long Thủy, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước (nay là khu phố Long Thuỷ 2 phường Phước Long, Đồng Nai |
2.297.276.726 Đ |
344.592.000 Đ |
|
3 |
Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự: Lô 3 gồm: TS1: QSDĐ diện tích 175m2 (OĐT: 100m2, đất CLN: 75m2), thuộc thửa 63, TBĐ 19, theo GCNQSDĐ, QSHNƠ&TSKGLVĐ số BM 988346, số vào sổ cấp GCN số H 00991/CN do UBND TX. Phước Long cấp ngày 03/06/2013. TS2: QSDĐ diện tích 145,9m2 (OĐT: 50m2, đất CLN: 95,9m2), thuộc thửa 75, TBĐ 19, theo GCNQSDĐ, QSHNƠ&TSKGLVĐ BM 798260, số vào sổ cấp GCN số H 00934/CN do UBND TX. Phước Long cấp ngày 02/04/2013. Tài sản gắn liền với 2 QSDĐ này có 01 căn nhà loại 3 diện tích sàn 353,28m2. Toàn bộ tài sản tọa lạc: KP2, P. Long Thủy, TX. Phước Long, tỉnh Bình Phước. (Chi tiết theo Biên bản về việc kê biên, xử lý tài sản ngày 28/11/2023 tại KP2, phường Long Thủy và Biên bản về việc kê biên, xử lý tài sản ngày 28/11/2023 tại KP4, phường Thác Mơ) |
01 |
Toàn bộ tài sản tọa lạc tại Khu phố 2, phường Long Thủy, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước (nay là khu phố Long Thuỷ 2 phường Phước Long, Đồng Nai |
4.201.673.446 Đ |
630.251.000 Đ |
|
4 |
Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự: Lô 4: QSDĐ diện tích 115,5m2 (OĐT: 50m2, CLN: 65,5m2), thuộc thửa 27, TBĐ 30, tại KP4, P. Thác Mơ, TX. Phước Long, tỉnh Bình Phước theo GCNQSDĐ, QSHNƠ&TSKGLVĐ số BM 988347, số vào sổ cấp GCN số H 00735/CN do UBND TX. Phước Long cấp ngày 03/06/2013. Tài sản gắn liền với đất: 01 căn nhà loại 3 diện tích sàn 207,9m2. (Chi tiết theo Biên bản về việc kê biên, xử lý tài sản ngày 28/11/2023 tại KP2, phường Long Thủy và Biên bản về việc kê biên, xử lý tài sản ngày 28/11/2023 tại KP4, phường Thác Mơ). |
01 |
Tài sản tọa lạc tại: Khu phố 4, phường Thác Mơ, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước (nay là khu phố Thác Mơ 4 phường Phước Long, Đồng Nai |
2.074.641.944 Đ |
311.196.000 Đ |
Tiện ích dành cho bạn:
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Đừng đòi hỏi sự bảo đảm. Và đừng chờ đợi được cứu rỗi bởi bất cứ thứ gì, người nào, máy móc hay thư viện. Hãy tự cứu mình, và nếu bạn chết đuối, ít nhất bạn chết mà biết rằng mình đang tiến vào bờ. "
Ray Bradbury
Sự kiện trong nước: Sau 15 ngày đêm mưa liên tục, cơn lũ nǎm 1945 đã đạt đến đỉnh cao vào ngày 18-8-1945 và đạt mức nước lịch sử. Ngay trong ngày 18-8 nước lũ đã làm vỡ hàng loạt đê: đê Quảng Cự, đê Diêm Xuân (VĩnhTường, Vĩnh Yên); đê hữu ngạn sông Cầu; đê Đông Lao sông Đáy (Hà Đông); đê Bất Bạt sông Bo (Sơn Tây); đê Hưng Nhân sông Hồng (Thái Bình); đê Hồng Hà (Việt Trì); đê Vĩnh Bảo và Thạch Trù (Hải Dương); đê tả ngạn sông Kinh Thày (Hải Dương). Trước đó, ngày 17-8, đê sông Thao, sông Lô vỡ. Các đê sông Hồng vỡ ngày 18-8, đê sông Phó Đáy vỡ ngày 20-8, đê Thái Bình vỡ ngày 21-8. Đê vỡ làm úng lụt 1/3 diện tích cấy cày ở Bắc Bộ. Những vụ vỡ đê do mưa lũ, mưa lớn, còn do bộ máy quản lý đê bị tê liệt và do bọn phản động phá hoại đã làm trầm trọng thêm nạn đói vốn đã hoành hành từ trước, làm chết hai triệu người, và đặt chính quyền Cách mạng được lập ra sau các vụ vỡ đê vài ngày trước đó những khó khǎn cực kỳ nghiêm trọng để phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.