Thông tin liên hệ
Để xem chi phí tham gia đấu giá
Thông tin người có tài sản:
Thông tin đơn vị tổ chức đấu giá:
Thông tin việc đấu giá:
Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản
STT | Tên tài sản | Số lượng | Nơi có tài sản | Giá khởi điểm | Tiền đặt trước | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 |
QSDĐ và TSGLVĐ tại TĐ số 20, TBĐ số 00 (độc lập), đ/c: xã Ea Ral, huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. DT: 8480 m2; Hình thức SD riêng; Mục đích SD: Đất trồng cây lâu năm; Thời hạn SD đến tháng 01/2059. Theo GCN số AM 676043 được UBND huyện Ea H’leo cấp ngày 21/01/2009 cho hộ ông Phạm Hữu Thắng. TSGLVĐ: 01 cây điều, 500 cây cao su, nhà ở và các công trình phụ trợ. |
xã Ea Ral, Huyện Ea H'leo, Đắk Lắk |
777.942.811 Đ |
120.000.000 Đ |
||
2 |
QSDĐ và TSGLVĐ tại TĐ số 02, TBĐ số 68, đ/c: xã Ea Ral, huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. DT: 30.767 m2; Hình thức SD riêng; Mục đích SD: Đất trồng cây lâu năm; Thời hạn SD đến ngày 21/01/2059; Theo GCN số BX 399785 được UBND huyện Ea H’leo cấp ngày 13/7/2015 cho ông Phạm Hữu Thắng và bà Trần Thị Thắm. TSGLVĐ: 1700 cây cao su, 01 Nhà kho, 01 chuồng heo. |
xã Ea Ral, Huyện Ea H'leo, Đắk Lắk |
1.852.343.766 Đ |
280.000.000 Đ |
||
3 |
QSDĐ và TSGLVĐ tại TĐ số 19, TBĐ số 00 (độc lập), đ/c: xã Ea Ral, huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. DT: 11.153 m2; Hình thức SD riêng; Mục đích SD: Đất trồng cây lâu năm; Thời hạn SD đến tháng 01/2059. Theo GCN số AM 676042 được UBND huyện Ea H’leo cấp ngày 21/01/2009 cho hộ ông Phạm Hữu Thắng. TSGLVĐ: 700 cây cao su, 03 Lò than. |
xã Ea Ral, Huyện Ea H'leo, Đắk Lắk |
1.085.572.852 Đ |
160.000.000 Đ |
||
4 |
QSDĐ và TSGLVĐ tại TĐ số 04, TBĐ số 00 (độc lập), đ/c: xã Ea Ral, huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. DT: 23.778 m2; Hình thức SD riêng; Mục đích SD: Đất trồng cây lâu năm; Thời hạn SD đến tháng 01/2059. Theo GCN số AM 676041 được UBND huyện Ea H’leo cấp ngày 21/01/2009 cho hộ ông Phạm Hữu Thắng. TSGLVĐ: 1500 cây cao su, 01 Chòi. |
xã Ea Ral, Huyện Ea H'leo, Đắk Lắk |
1.459.337.443 Đ |
220.000.000 Đ |
||
5 |
QSDĐ và TSGLVĐ tại TĐ số 40, tờ bản đồ số 68, đ/c: xã Ea Ral, huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. DT: 26.965 m2; Hình thức SD riêng; Mục đích SD: Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác; Thời hạn SD đến tháng 05/2032. Theo GCN số BĐ 938471 được UBND huyện Ea H’leo cấp ngày 24/5/2012 cho hộ ông Đinh Xuân Có và bà Đinh Thị Đình (Ngày 22/01/2016 được CNVPĐKĐĐ huyện Ea H’leo xác nhận chuyển nhượng cho ông Phạm Hữu Thắng và bà Trần Thị Thắm). TSGLVĐ: 1700 cây cao su. |
xã Ea Ral, Huyện Ea H'leo, Đắk Lắk |
1.683.452.771 Đ |
250.000.000 Đ |
||
6 |
QSDĐ và TSGLVĐ tại TĐ số 57, TBĐ số 68, đ/c: xã Ea Ral, huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. DT: 11.029 m2; Hình thức SD riêng; Mục đích SD: Đất trồng cây lâu năm; Thời hạn SD đến ngày 01/7/2064. Theo GCN số BX 789516 được UBND huyện Ea H’leo cấp ngày 12/02/2015 cho ông Phạm Hữu Thắng và bà Trần Thị Thắm. TSGLVĐ: Nhà kho bán hàng, nhà ở, giếng đào và các công trình khác. |
xã Ea Ral, Huyện Ea H'leo, Đắk Lắk |
2.146.209.957 Đ |
320.000.000 Đ |
||
7 |
QSDĐ và TSGLVĐ tại TĐ số 31, TBĐ số 68, đ/c: xã Ea Ral, huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. DT: 12.307 m2; Hình thức SD riêng; Mục đích SD: Đất trồng cây lâu năm; Thời hạn SD đến tháng 03/2061. Theo GCN số BX 448792 được UBND huyện Ea H’leo cấp ngày 23/10/2015 cho ông Phạm Hữu Thắng và bà Trần Thị Thắm. TSGLVĐ: 01 ao nước, 250 trụ bê tông không dây tiêu và các cây cà phê. |
xã Ea Ral, Huyện Ea H'leo, Đắk Lắk |
2.026.993.368 Đ |
300.000.000 Đ |
Tiện ích dành cho bạn:
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Người nào được tình yêu làm cho tư tưởng sáng sủa lên, đôi tay mạnh mẽ thêm, người đó mới yêu thực sự. "
N. Secnưsepxki
Sự kiện trong nước: Huỳnh Thúc Kháng là một nhà học giả thời trẻ có tên là Hạnh, tự giới Sanh, hiệu Minh Viên, quê ở Thạch Bình, tổng Tiên Giang Thượng, tỉnh Quảng Nam (nay là huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam). Đậu tiến sĩ nǎm 1904 nhưng ông không làm quan, nhiệt thành lo nước, thương dân, kết bạn thân tình với Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Trần Quý Cáp, ông bị bắt nǎm 1908 và 1921 mới được trả tự do. Ông là một trong các nhân vật lãnh dạo phong trào Duy Tân nǎm 1908. Nǎm 1926 ông được cử làm Viện trưởng Viện dân biểu Trung Kỳ. Trong 3 nǎm hoạt động trong Viện, ông cương quyết tranh đấu trong nghị trường, rồi nhân chống lại viên khâm sứ Pháp, ông từ chức và sáng lập ra tờ báo Tiếng dân. Làm Chủ nhiệm kiêm Chủ bút báo này tại Huế nǎm 1927-1943. Sau Cách mạng tháng Tám, ông nhận chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ chính phủ Liên hiệp Kháng chiến Việt Nam Dân chủ cộng hoà và khi Chủ tịch Hồ Chí Minh sang Pháp đàm phán, ông được trao quyền Chủ tịch nǎm 1946. Ông cũng là một sáng lập viên và là Hội trưởng Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt). Bắt đầu cuộc Toàn quốc kháng chiến, ông được Chính phủ đặc phái vào liên khu V công tác, và sau đó do tuổi già sức yếu, ông bị mất tại Quảng Ngãi ngày 21-4-1947, thọ 71 tuổi.