Thông tin liên hệ
Để xem chi phí tham gia đấu giá
Thông tin người có tài sản:
Thông tin đơn vị tổ chức đấu giá:
Thông tin việc đấu giá:
Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản
STT | Tên tài sản | Số lượng | Nơi có tài sản | Giá khởi điểm | Tiền đặt trước | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 |
Đấu giá QSDĐ chuyên trồng lúa nước. Tổng DT đất sd 02 thửa: 6.250,2 m2. Tách 219 (420), DT: 1.492,4 m2 thuộc tờ bản đồ số 16 (10); thửa 212+244+ tách 219 (421), DT: 4.757,8 m2 thuộc tờ bản đồ số 16 (5), theo 02 Trích đo bản đồ địa chính khu đất của CNVP ĐKĐĐ huyện Bình Tân cấp ngày 08/8/2023 và ngày 09/8/2023. Tài sản của Ông Nguyễn Thế Hùng và bà Trần Kim Khoa |
01 |
Tổ 7, ấp Hòa Thới, xã Nguyễn Văn Thảnh, Huyện Bình Tân, Vĩnh Long |
826.901.100 Đ |
82.000.000 Đ |
|
2 |
Đấu giá QSDĐ trồng cây lâu năm. DT đất sd: 267,6 m2, thửa số 581, tờ bản đồ số 13, theo GCN QSDĐ QSDNỞ và TSGLVĐ số CD 45543, số vào sổ cấp GCN CS 05661 do Sở TN&MTtỉnh Vĩnh Long cấp ngày 03/8/2016 cho bà Nguyễn Thị Khấu. Tài sản của Ông Nguyễn Phú Hữu |
01 |
ấp Tân Hiệp, xã Tân Bình, Huyện Bình Tân, Vĩnh Long |
444.783.150 Đ |
44.000.000 Đ |
|
3 |
Đấu giá QSDĐ trồng cây lâu năm, và tài sản gắn liền với đất (Gồm nhà trệt độc lập, nhà liên kế 1, nhà liên kế 2) …. DT đất sd: 332,9 m2, tách thửa số 778, tờ bản đồ số 6, theo Trích đo bản đồ hiện trạng khu đất của CNVP ĐKĐĐ huyện Bình Tân cấp ngày 27/11/2023.Tài sản của Tài sản của Ông Hồ Hữu Phúc |
01 |
Tổ 3, khóm Tân Thuận, thị trấn Tân Quới, Huyện Bình Tân, Vĩnh Long |
1.236.159.468 Đ |
123.000.000 Đ |
Tiện ích dành cho bạn:
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Sự vĩ đại không nằm trong tài sản, quyền lực, danh vọng hay tiếng tăm. Nó được phát hiện trong lòng tốt, sự nhún nhường, sự phụng sự và tính cách. "
William Arthur Ward
Sự kiện trong nước: Ngày 7-6-1986, tại Hà Nội đã khai mạc triển lãm thành tựu khoa học kỹ thuật toàn quốc lần thứ nhất. Có 1427 công trình và sản phẩm được trưng bày, trong đó có 972 sản phẩm thuộc chương trình trọng điểm Nhà nước, 375 sản phẩm thuộc các bộ, ngành và 90 tiến bộ kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất ở các địa phương.