Thông tin liên hệ
Tên phòng thí nghiệm: | Trung tâm thử nghiệm tính năng - Ắc quy GS Việt Nam | ||||
Laboratory: | Performance Testing Center - GS Battery Viet Nam | ||||
Cơ quan chủ quản: | Công ty TNHH Ắc quy GS Việt Nam | ||||
Organization: | GS Battery Viet Nam Co., Ltd. | ||||
Lĩnh vực thử nghiệm: | Điện - Điện tử | ||||
Field of testing: | Electrical - Electronic | ||||
Người quản lý/ Laboratory manager: Lê Văn Quyền | |||||
Người có thẩm quyền ký/ Approved signatory: | |||||
TT | Họ và tên/ Name | Phạm vi được ký/ Scope | |||
| Lê Văn Quyền | Các phép thử được công nhận/Accredited tests | |||
Số hiệu/ Code: VILAS 832 | |
Hiệu lực công nhận/ Period of Validation: 14/12/2024 | |
Địa chỉ/ Address: Số 18 đường số 3, KCN Việt Nam - Singapore, Thành phố Thuận An, T. Bình Dương | |
Địa điểm/Location: Số 18 đường số 3, KCN Việt Nam - Singapore, Thành phố Thuận An, T. Bình Dương | |
Điện thoại/ Tel: (0274) 3756360 | Fax: (0274) 3756362 |
E-mail: [email protected] | Website: www.gsbattery.vn |
TT | Tên sản phẩm, vật liệu được thử/ Materials or product tested | Tên phép thử cụ thể/ The name of specific tests | Giới hạn định lượng (nếu có)/ Phạm vi đo Limit of quantitation (if any)/range of measurement | Phương pháp thử/ Test method |
| Ắc quy khởi động loại chì - axit (Bình ắc quy cho xe ô tô, tàu thuyền) Lead acid starter battery (Automotive, boat batteries) | Kiểm tra dung lượng 20h Ce 20 hours capacity check Ce | Tối đa/ Max 65 A | TCVN 7916-1:2008 Mục 9.1 (IEC 60095-1:2006) |
| Kiểm tra dung lượng dự trữ Cr,e Reserve capacity check Cr, e | Tối đa/ Max 65 A | JIS D 5301:2006 Mục 9.5.2a | |
| Thử nghiệm chấp nhận nạp Charge acceptance test | Tối đa/ Max 65 A | JIS D 5301:2006 Mục 9.5.4b | |
| Kiểm tra dung lượng 5HR C5,e 5 hours rate capacity test C5,e | Tối đa/ Max 65 A | JIS D 5301:2006 Mục 9.5.2b | |
| Thử nghiệm tính năng khởi động lạnh Cold cranking ampere (CCA) test | Tối đa/ Max 1500 A | JIS D 5301:2006 Mục 9.5.3a | |
| Thử khả năng phóng điện cao dòng High rate discharge characteristics test | Tối đa/ Max 1500 A | JIS D 5301:2006 Mục 9.5.3b | |
| Thử nghiệm tuổi thọ sức chịu tải nhẹ Light load endurance test | Tối đa/ Max 65 A | JIS D 5301:2006 Mục 9.5.5a | |
| Thử nghiệm tuổi thọ sức chịu tải nặng Heavy load endurance test | Tối đa/ Max 50 A | JIS D 5301:2006 Mục 9.5.5b | |
| Thử nghiệm độ chịu lực của cực bình Terminal strength test | Tối đa/ Max 30 N.m | JIS D 5301:2006 Mục 9.5.7 | |
| Thử nghiệm chịu lực Fastening robustness test | Tối đa/ Max 6 N.m | JIS D 5301:2006 Mục 9.5.8 | |
| Ắc quy khởi động loại chì – axit (Bình ắc quy cho xe mô tô, xe gắn máy) Lead - acid starter battery (Motorcycle batteries) | Kiểm tra dung lượng Capacity check | Tối đa/ Max 65 A | QCVN 47:2012/BGTVT Mục 2.4.1 |
TT | Tên sản phẩm, vật liệu được thử/ Materials or product tested | Tên phép thử cụ thể/ The name of specific tests | Giới hạn định lượng (nếu có)/ Phạm vi đo Limit of quantitation (if any)/range of measurement | Phương pháp thử/ Test method |
| Ắc quy công nghiệp loại chì – axít (UPS) Lead-acid industrial battery (UPS) | Kiểm tra dung lượng Capacity check | Tối đa/ Max 1500 A | JIS C 8704-2-1:2006 |
| Thử nghiệm bảo toàn nạp Storage characteristics test | Tối đa/ Max 65 A | JIS C 8704-2-1:2006 |
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Tình bạn là cái cần thiết nhất đối với cuộc sống, vì không ai mong muốn cuộc sống không có bạn bè, dù cho người đó có mọi hạnh phúc khác chăng nữa. "
Aristotle
Sự kiện trong nước: Ngày 15-3-1975, Quân ủy Trung ương điện cho Bộ Chỉ huy chiến dịch Tây Nguyên, nêu lên 3 khả nǎng; - Một là địch có thể tǎng cường phản kích, - Hai là nếu địch bị đánh thì chúng co cụm về Plâycu, ta cần hình thành bao vây ngay Plâycu, - Ba là dự tính việc rút lui chiến dịch của địch. Bắt đầu từ ngày 15-3 có nhiều dấu hiệu địch rút quân khỏi Plâycu. Đến 21 giờ đêm ngày 16-3, ta nhận được tin địch đang rút chạy khỏi Plâycu, một đoàn xe đã qua ngã ba Mỹ Thanh, theo hướng đường số 7, kho đạn ở Plâycu đang nổ và có nhiều đám cháy trong thị xã này. Một đại tá ngụy bị ta bắt đã khai: Do bị đòn thảm hại ở Buôn Ma Thuột nên ngày 14-3-1975, Nguyễn Vǎn Thiệu đã ra lệnh cho Phạm Vǎn Phúc, tư lệnh quân đoàn hai rút khỏi Tây Nguyên, về giữ đồng bằng ven biển để bảo toàn lực lượng.