Thông tin liên hệ
Tên phòng thí nghiệm: | Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Lai Châu |
Laboratory: | Drugs, Cosmetics and Food Quality Control Center of Lai Chau province |
Cơ quan chủ quản: | Sở Y tế tỉnh Lai Châu |
Organization: | Department of Health of Lai Chau province |
Lĩnh vực thử nghiệm: | Dược |
Field of testing: | Pharmaceutical |
TT | Họ và tên/ Name | Phạm vi được ký/ Scope |
| Phùng Thị Lai | Các phép thử được công nhận/ Accredited tests |
| Đỗ Thị Hoa |
Địa chỉ / Address: Đường Tuệ Tĩnh, tổ 22, phường Đông Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu | |
Địa điểm / Location: Đường Tuệ Tĩnh, tổ 22, phường Đông Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu | |
Điện thoại/ Tel: 0213.3876705 | Fax: 0213.3876705 |
E-mail: | Website: |
TT | Tên sản phẩm, vật liệu thử Materials or products tested | Tên phương pháp thử cụ thể The Name of specific tests | Giới hạn định lượng (nếu có) / Phạm vi đo Limit of quantitation (if any)/range of measurement | Phương pháp thử Test methods |
| Thuốc (Nguyên liệu và thành phẩm) Drugs (Materials and finished products) | Cảm quan, màu sắc của dung dịch, độ đồng nhất, mô tả Appearance, colour of solution, homogeneity, description | Dược điển Việt Nam, dược điển nước ngoài, các tiêu chuẩn cơ sở do Bộ Y tế cấp số đăng ký Vietnamese Pharmacopeia, Foreign pharmacopeia, in-house specifications licensed by MoH | |
| Xác định độ đồng đều thể tích Determination of uniformity of volume | |||
| Xác định độ đồng đều khối lượng Determination of uniformity of weight | |||
| Xác định độ đồng đều hàm lượng Determination of uniformity of content | |||
| Xác định độ ẩm Phương pháp sấy Determination of moisture Drying method | |||
| Xác định độ tan rã Determination of disintegration | |||
| Xác định độ hòa tan Determination of dissolution | |||
| Xác định pH Determination of pH | |||
| Xác định hàm lượng nước Phương pháp Karl-Fischer Determination of water content Karl-Fischer method | |||
| Định tính hoạt chất chính: phương pháp hóa học, UV-Vis, sắc ký lớp mỏng, sắc ký lỏng hiệu năng cao. Identification of main substances: Chemical, UV-Vis, TLC, HPLC method | |||
| Xác định tạp chất liên quan Phương pháp sắc ký lớp mỏng Determination of related substances TLC method | |||
| Thuốc (Nguyên liệu và thành phẩm) Drugs (Materials and finished products) | Định lượng hoạt chất chính: phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, UV-Vis, chuẩn độ thể tích Assay of main substances: HPLC, UV-Vis, Volumetric titration method | Dược điển Việt Nam, dược điển nước ngoài, các tiêu chuẩn cơ sở do Bộ Y tế cấp số đăng ký Vietnamese Pharmacopeia, Foreign pharmacopeia, in-house specifications licensed by MoH | |
| Định lượng kháng sinh bằng phương pháp vi sinh (Spiramycin, Gentamycin, Erythromycin) Microbial assay of antibiotics (Spiramycin, Gentamycin, Erythromycin) | |||
| Dược liệu Herbal | Cảm quan (tính chất, mô tả, hình thức) Appearance (characters, description, form) | ||
| Xác định tỷ lệ vụn nát Determination of small size particles | |||
| Xác định tạp chất Determination of related substance | |||
| Xác định hàm lượng chất chiết được Determination of extracted ingredients | |||
| Xác định độ ẩm Phương pháp sấy Determination of moisture Drying method | |||
| Định tính hoạt chất chính: phương pháp hóa học, sắc ký lớp mỏng, soi bột. Identification of main substances: chemical, TCL, microscopy method | |||
| Xác định hàm lượng tro toàn phần Determination of total ash content | |||
| Xác định hàm lượng tro không tan trong acid Determination of acid insoluble ash content |
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Hai đứa mình cứ thế mà ở cạnh nhau thôi. Không hứa hẹn, không hoài nghi gì về tương lai cả. Anh kể chuyện vui, em cười. Anh tâm sự, em chia sẻ. Em có khúc mắc, anh giải thích.Dù em biết chưa có gì chắc chắn nhưng em vẫn mong mình cứ nắm tay nhau mà đi mãi được như thế… "
Khuyết Danh
Sự kiện trong nước: Ngày 15-3-1975, Quân ủy Trung ương điện cho Bộ Chỉ huy chiến dịch Tây Nguyên, nêu lên 3 khả nǎng; - Một là địch có thể tǎng cường phản kích, - Hai là nếu địch bị đánh thì chúng co cụm về Plâycu, ta cần hình thành bao vây ngay Plâycu, - Ba là dự tính việc rút lui chiến dịch của địch. Bắt đầu từ ngày 15-3 có nhiều dấu hiệu địch rút quân khỏi Plâycu. Đến 21 giờ đêm ngày 16-3, ta nhận được tin địch đang rút chạy khỏi Plâycu, một đoàn xe đã qua ngã ba Mỹ Thanh, theo hướng đường số 7, kho đạn ở Plâycu đang nổ và có nhiều đám cháy trong thị xã này. Một đại tá ngụy bị ta bắt đã khai: Do bị đòn thảm hại ở Buôn Ma Thuột nên ngày 14-3-1975, Nguyễn Vǎn Thiệu đã ra lệnh cho Phạm Vǎn Phúc, tư lệnh quân đoàn hai rút khỏi Tây Nguyên, về giữ đồng bằng ven biển để bảo toàn lực lượng.