Thông tin liên hệ
Tên phòng thí nghiệm: | Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Hà Nội |
Laboratory: | Hanoi Technical Safety Registration Centre |
Cơ quan chủ quản: | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hà Nội |
Organization: | Labour, Invalids and Social Affairs Department of Hanoi |
Lĩnh vực thử nghiệm: | Cơ |
Field of testing: | Mechanical |
TT | Họ và tên/ Name | Phạm vi được ký/ Scope |
| Tạ Văn Hưng | Các phép thử nghiệm được công nhận / All accredited tests |
| Nguyễn Lê Minh | |
| Phạm Tuấn Hải | |
| Đào Tuấn Huỳnh | |
| Nguyễn Mạnh Điệp |
TT | Tên sản phẩm, vật liệu được thử/ Materials or product tested | Tên phép thử cụ thể/ The name of specific tests | Giới hạn định lượng (nếu có)/ Phạm vi đo Limit of quantitation (if any)/range of measurement | Phương pháp thử/ Test method |
| Van an toàn Safety Valve | Thử áp suất mở van Valve pop-up pressure test | Đường kính dòng chảy/ Flow Diameter ≥ 6 mm | TCVN 7915-1:2009 (ISO 4126-1:2004) |
Áp suất chỉnh đặt/ Set Pressure (0,1 ~ 400) bar | ||||
| Bình chịu áp lực (x) Pressure vessels | Thử thủy lực (trong môi chất Nước/ Khí trơ/ Dầu) Hydraulic test (in solvent of Water/ Inert gas/ Oil) | Áp suất thử/ Pressure testing Đến/ to: 400 bar | TCVN 8366: 2010 (AS 1210:1997) và/and TCVN 6008:2010 |
Tên phòng thí nghiệm: | Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Hà Nội |
Laboratory: | Hanoi Technical Safety Registration Centre |
Cơ quan chủ quản: | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hà Nội |
Organization: | Labour, Invalids and Social Affairs Department of Hanoi |
Lĩnh vực: | Đo lường - Hiệu chuẩn |
Field: | Measurement – Calibration |
TT | Họ và tên/ Name | Phạm vi được ký/ Scope |
| Tạ Văn Hưng | Các phép hiệu chuẩn được công nhận / All accredited calibrations |
| Nguyễn Lê Minh | |
| Phạm Tuấn Hải | |
| Đào Tuấn Huỳnh | |
| Nguyễn Mạnh Điệp |
TT | Tên đại lượng đo hoặc phương tiện đo được hiệu chuẩn Measurand quantities / calibrated equipment | Phạm vi đo Range of measurement | Quy trình hiệu chuẩn Calibration Procedure | Khả năng đo và hiệu chuẩn (CMC)1/ Calibration and Measurement Capability (CMC)1 |
| Nhiệt kế chỉ thị hiện số và tương tự Digital and analog thermometers | (50 ~ 350) °C | ĐLVN 138:2004 | 0,42 oC |
(- 20 ~ 50) °C | 0,64 oC | |||
| Thiết bị chỉ thị nhiệt độ hiện số và tương tự Digital and analog temperature indicator | Loại/ Type Pt 100 Ω (- 200 ~ 800) °C | ĐLVN 160:2005 | 0,47 oC |
Loại/ Type TC-K (- 200 ~ 1 200) °C | 0,81oC | |||
Loại/ Type TC-S Đến/ To 1 600 °C | 0,81 oC | |||
| Nhiệt kế thủy tinh chất lỏng (Nhúng một phần) Liquid in glass thermometer (Partial immersion) | (50 ~ 150) °C | ĐLVN 137:2004 | 1,1 oC |
TT | Tên đại lượng đo hoặc phương tiện đo được hiệu chuẩn Measurand quantities / calibrated equipment | Phạm vi đo Range of measurement | Quy trình hiệu chuẩn Calibration Procedure | Khả năng đo và hiệu chuẩn (CMC)1/ Calibration and Measurement Capability (CMC)1 |
| Áp kế, chân không kế kiểu lò xo và hiện số Pressure and vacuum gauge with digital and dial indicating type | Đến/ To 20 bar | ĐLVN 76:2001 | 0,012 bar |
(20 ~ 400) bar | 0,48 bar |
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Đàn ông nói: “Anh sẽ điện thoại cho em” và rồi không làm điều đó, hắn không quên, hắn không làm mất số điện thoại và hắn cũng không chết, đơn giản vì hắn không muốn mà thôi. "
Khuyết Danh
Sự kiện trong nước: Trong hồi ức của mình, đại tướng Võ Nguyên Giáp kể lại "Sau khi được giao là tổng chỉ huy quân đội Quốc gia, một hôm Hồ Chủ tịch bảo tôi: "Sẽ có một thanh niên về làm tham mưu". Người thanh niên ấy là đồng chí Hoàng Vǎn Thái". Đại tướng Hoàng Vǎn Thái quê tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Ông tham gia cách mạng từ hồi còn trẻ và được học tại trường Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc). Sau Cách mạng tháng Tám ông được Bác Hồ cử làm Tổng tham mưu trưởng quân đội quốc gia. Nǎm 1948 ông được phong quân hàm Thiếu tướng. Cuộc đời binh nghiệp của ông gắn với các chiến dịch trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, lúc làm lãnh đạo cơ quan tham mưu, lúc là chỉ huy chiến đấu. Ở cương vị nào ông cũng đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực sự là người cầm quân tài giỏi. Đánh giá khả nǎng của ông về công tác tham mưu, giới quân sự xếp ông vào hàng ngũ các danh tướng xuất sắc của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông mất ngày 2-7-1948.