Thông tin liên hệ
Tên phòng thí nghiệm: | Phòng Quản lý Chất lượng | |||||
Laboratory: | Quality Control Department | |||||
Cơ quan chủ quản: | Công ty cổ phần thép VICASA – VNSTEEL | |||||
Organization: | VNSTEEL – VICASA Joint Stock Company | |||||
Lĩnh vực thử nghiệm: | Cơ, Hóa | |||||
Field of testing: | Mechanical, Chemical | |||||
Người quản lý/ Laboratory manager: Nguyễn Thị Hải Đường | ||||||
Người có thẩm quyền ký/ Approved signatory: | ||||||
TT/ No | Họ và tên/ Name | Phạm vi được ký/ Scope | ||||
1. | Nguyễn Thị Hải Đường | Các phép thử được công nhận/ All accredited tests | ||||
2. | Lê Quý Phú | |||||
TT No | Tên sản phẩm, vật liệu được thử Materials or products tested | Tên phép thử cụ thể The name of specific tests | Giới hạn định lượng (nếu có)/phạm vi đo Limit of quantitation (if any)/range of measurement | Phương pháp thử Test methods |
1. | Thép cốt bê tông, vật liệu kim loại Steel for the reinforcement, metallic material | Thử kéo Tensile test | - | TCVN 7937-1:2013 TCVN 197-1:2014 JIS Z 2241:2011 |
2. | Thử uốn Bend test | - | TCVN 7937-1:2013 TCVN 198:2008 JIS Z 2248:2014 |
TT No | Tên sản phẩm, vật liệu được thử Materials or products tested | Tên phép thử cụ thể The name of specific tests | Giới hạn định lượng (nếu có)/phạm vi đo Limit of quantitation (if any)/range of measurement | Phương pháp thử Test methods |
1. | Thép cacbon, thép hợp kim thấp Carbon steel and Low-alloy steel | Phân tích thành phần hóa học bằng phương pháp quang phổ phát xạ (C, Mn, Si, P, S, Cr, Ni, Cu) Atomic emission vacuum apectrometric analysis (C, Mn, Si, P, S, Cr, Ni, Cu) | C: (0 ÷ 1,1) % Mn: (0 ÷ 2,0) % Si: (0 ÷ 1,15) % P: (0 ÷ 0,085) % S: (0 ÷ 0,055) % Cr: (0 ÷ 2,25) % Ni: (0 ÷ 5,0) % Cu: (0 ÷ 0,5) % | ASTM E415 – 17 |
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Tình yêu đúng đắn sẽ nâng cao con người lên, làm cho con người đẹp hẳn ra. "
Maxime Gorki
Sự kiện trong nước: Từ ngày 15-3 đến ngày 30-4-1949, trên địa bàn các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Bộ tư lệnh quân đội ta đã chỉ đạo chiến dịch nhằm tiêu diệt sinh lực địch, làm tan rã khối ngụy binh, làm tê liệt đường số 4, triệt tiếp tế của địch ở khu vực bắc - đông bắc. Chiến dịch này chia làm 2 đợt: - Đợt 1 từ ngày 15-3 đến 14-4, ta tiến công địch trên đường số 4, từ Thất Khê đến Na Sầm. - Đợt 2 từ ngày 25-4 đến ngày 30-4. Ngày 25, ta phục kích ở đoạn Bông Lau - Lũng Phầy, ta tiêu diệt một đoàn xe có hơn 100 chiếc, diệt 500 lính Âu Phi, phá huỷ 53 xe vận tải, 500 phuy xǎng, thu nhiều vũ khí đạn dược. Trong các ngày 26 và 27-4 ta bao vây một số đồn bốt địch trên đường Cao Bằng, Trà Lĩnh, diệt đồn Bàn Pái; địch ở đồn Pò Mã, Pò Pạo phải rút chạy. Trong cả chiến dịch Cao - Bắc - Lạng, ta tiêu diệt bắt sống hơn 1.400 tên địch, san bằng 4 cứ điểm, đánh thiệt hại 4 đồn, phá huỷ hơn 80 xe quân sự, thu nhiều quân trang, quân dụng.