Thông tin liên hệ
Tên phòng thí nghiệm: | Phòng Kiểm chuẩn |
Laboratory: | Calibration Department |
Cơ quan chủ quản: | Công ty Cổ phần Đầu tư KGZ |
Organization: | KGZ Investment Joint Stock Company |
Lĩnh vực: | Đo lường - Hiệu chuẩn |
Field: | Measurement – Calibration |
TT | Họ và tên/ Name | Phạm vi được ký/ Scope |
| Phạm Trung Đức | Các phép hiệu chuẩn được công nhận / All accredited calibrations |
TT | Tên đại lượng đo hoặc phương tiện đo được hiệu chuẩn Measurand quantities / calibrated equipment | Phạm vi đo Range of measurement | Quy trình hiệu chuẩn Calibration Procedure | Khả năng đo và hiệu chuẩn (CMC)1/ Calibration and Measurement Capability (CMC)1 |
1. | Cân phân tích và cân kỹ thuật (x) Analytical Balance and Technical Balance | Đến/to 20 g | KGZ-HC M01:2021 | 0,22 mg |
(20 ~ 50) g | 0,52 mg | |||
(50 ~ 100) g | 1,1 mg | |||
(100 ~ 200) g | 2,1 mg | |||
(200 ~ 500) g | 51 mg |
TT | Tên đại lượng đo hoặc phương tiện đo được hiệu chuẩn Measurand quantities / calibrated equipment | Phạm vi đo Range of measurement | Quy trình hiệu chuẩn Calibration Procedure | Khả năng đo và hiệu chuẩn (CMC)1/ Calibration and Measurement Capability (CMC)1 |
1. | Tủ nhiệt (x) (thể tích ≤ 0,1 m3) Temperture chamber (Volume ≤ 0,1 m3) | (-20 ~ 0) | KGZ-HC H01:2021 | 1,1 oC |
(0 ~ 20) oC | 0,95 oC | |||
(20 ~ 70) oC | 0,72 oC | |||
(70 ~ 105) oC | 0,85 oC | |||
(105 ~ 180) oC | 1,1 oC | |||
(180 ~ 350) oC | 1,2 oC |
TT | Tên đại lượng đo hoặc phương tiện đo được hiệu chuẩn Measurand quantities / calibrated equipment | Phạm vi đo Range of measurement | Quy trình hiệu chuẩn Calibration Procedure | Khả năng đo và hiệu chuẩn (CMC)1/ Calibration and Measurement Capability (CMC)1 |
| Máy quang phổ UV/Vis (x) UV/Vis spectrophotometer | Bước sóng/ wavelength (200 ~ 900) nm | KGZ-HC L01:2020 | 0,20 nm |
Độ hấp thụ/ Absorbance trong dải bước sóng/wavelength (200 ~ 900) nm | ||||
(0 ~ 0,3) Abs | 3,2 mAbs | |||
(0,3 ~ 0,54) Abs | 3,5 mAbs | |||
(0,54 ~ 1,05) Abs | 4,0 mAbs | |||
(1,05 ~ 1,5) Abs | 7,1 mAbs |
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Trong đời người, có hai con đường bằng phẳng không trở ngại: một là đi tới lý tưởng, một là đi tới cái chết. "
Lev Tolstoy (Nga)
Sự kiện trong nước: Ngày 15-3-1975, Quân ủy Trung ương điện cho Bộ Chỉ huy chiến dịch Tây Nguyên, nêu lên 3 khả nǎng; - Một là địch có thể tǎng cường phản kích, - Hai là nếu địch bị đánh thì chúng co cụm về Plâycu, ta cần hình thành bao vây ngay Plâycu, - Ba là dự tính việc rút lui chiến dịch của địch. Bắt đầu từ ngày 15-3 có nhiều dấu hiệu địch rút quân khỏi Plâycu. Đến 21 giờ đêm ngày 16-3, ta nhận được tin địch đang rút chạy khỏi Plâycu, một đoàn xe đã qua ngã ba Mỹ Thanh, theo hướng đường số 7, kho đạn ở Plâycu đang nổ và có nhiều đám cháy trong thị xã này. Một đại tá ngụy bị ta bắt đã khai: Do bị đòn thảm hại ở Buôn Ma Thuột nên ngày 14-3-1975, Nguyễn Vǎn Thiệu đã ra lệnh cho Phạm Vǎn Phúc, tư lệnh quân đoàn hai rút khỏi Tây Nguyên, về giữ đồng bằng ven biển để bảo toàn lực lượng.