Thông tin liên hệ
Tên phòng thí nghiệm: | Phòng KCS |
Laboratory: | KCS Department |
Cơ quan chủ quản: | Công ty TNHH Hoá nhựa Đệ Nhất |
Organization: | The First Chemical Plastic Co., Ltd |
Lĩnh vực thử nghiệm: | Cơ |
Field of testing: | Mechanical |
Người quản lý/ Laboratory manager: Ngô Mạnh Luân | |
Người có thẩm quyền ký / Approved signatory: |
TT | Họ và tên / Name | Phạm vi được ký / Scope |
| Ngô Mạnh Luân | Các phép thử được công nhận / All accredited tests |
TT | Tên sản phẩm, vật liệu được thử/ Materials or product tested | Tên phép thử cụ thể/ The name of specific tests | Giới hạn định lượng (nếu có)/ Phạm vi đo Limit of quantitation (if any)/range of measurement | Phương pháp thử/ Test method |
| Ống nhựa uPVC, HDPE, PP-R Phụ kiện ống nhựa uPVC, HDPE, PP-R Pipes of uPVC, HDPE, PP-R Fittings of uPVC, HDPE, PP-R | Xác định độ bền với áp suất thủy tĩnh bên trong ở 20 oC; 80 oC; 95 oC Determination of resistance to hydrostatic internal pressure at 20 oC; 80 oC; 95 oC | Đến/ To 100 bar | TCVN 6149-1:2007 (ISO 1167-1:2006) TCVN 6149-2:2007 (ISO 1167-2:2006) TCVN 6149-3:2009 (ISO 1167-3:2007) |
| Ống nhựa uPVC, Pipes of uPVC | Xác định tính chất kéo: - Ứng suất khi đứt; - Độ giãn dài khi kéo đứt. Determination of tensile properties: - Stress at yield; - Elongation at break. | Đến/ To 15 000 N | TCVN 7434-1:2020 (ISO 6259-1:2015) TCVN 7434-2:2004 (ISO 6259-2:1997) |
Ống nhựa HDPE, Pipes of HDPE | TCVN 7434-3:2020 (ISO 6259:2015) | |||
| Ống nhựa uPVC, Phụ kiện ống nhựa uPVC Pipes of uPVC Fittings of uPVC | Xác định nhiệt độ hóa mềm Vicat Determination of Vicat softening temperature | Đến/ To 130 oC | TCVN 6147-1:2003 (ISO 2507-1:1995) TCVN 6147-2:2003 (ISO 2507-2:1995) |
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Tử vì đạo: Cách duy nhất một người không có khả năng trở nên nổi tiếng. "
George Bernard Shaw
Sự kiện trong nước: Từ ngày 15-3 đến ngày 30-4-1949, trên địa bàn các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Bộ tư lệnh quân đội ta đã chỉ đạo chiến dịch nhằm tiêu diệt sinh lực địch, làm tan rã khối ngụy binh, làm tê liệt đường số 4, triệt tiếp tế của địch ở khu vực bắc - đông bắc. Chiến dịch này chia làm 2 đợt: - Đợt 1 từ ngày 15-3 đến 14-4, ta tiến công địch trên đường số 4, từ Thất Khê đến Na Sầm. - Đợt 2 từ ngày 25-4 đến ngày 30-4. Ngày 25, ta phục kích ở đoạn Bông Lau - Lũng Phầy, ta tiêu diệt một đoàn xe có hơn 100 chiếc, diệt 500 lính Âu Phi, phá huỷ 53 xe vận tải, 500 phuy xǎng, thu nhiều vũ khí đạn dược. Trong các ngày 26 và 27-4 ta bao vây một số đồn bốt địch trên đường Cao Bằng, Trà Lĩnh, diệt đồn Bàn Pái; địch ở đồn Pò Mã, Pò Pạo phải rút chạy. Trong cả chiến dịch Cao - Bắc - Lạng, ta tiêu diệt bắt sống hơn 1.400 tên địch, san bằng 4 cứ điểm, đánh thiệt hại 4 đồn, phá huỷ hơn 80 xe quân sự, thu nhiều quân trang, quân dụng.