Thông tin liên hệ
Tên phòng thí nghiệm: | Khoa Xét nghiệm- chẩn đoán hình ảnh- thăm dò chức năng | ||||
Laboratory: | Laboratory - Diagnostic Imaging - Functional Exploration Department | ||||
Cơ quan chủ quản: | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Tuyên Quang | ||||
Organization: | Tuyen Quang Center For Disease Control | ||||
Lĩnh vực thử nghiệm: | Hóa, Sinh | ||||
Field of testing: | Chemical, Biological | ||||
Người quản lý: Laboratory manager: | Hoàng Thị Mai Hương | ||||
Người có thẩm quyền ký: Approved signatory: | |||||
TT | Họ và tên/ Name | Phạm vi được ký/ Scope | |||
| Hoàng Mạnh Hùng | Tất cả các phép thử nghiệm/ Accredited tests | |||
| Lưu Thanh Hòa | ||||
| Hà Thanh Trang | ||||
| Hoàng Thị Mai Hương | ||||
| Nguyễn Thị Hương Giang | ||||
Số hiệu/ Code: VILAS 823 | |
Hiệu lực công nhận/ Period of Validation: 09/11/2024 | |
Địa chỉ/ Address: Tổ 9, Phường Tân Hà, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang | |
Địa điểm/Location: Tổ 9, Phường Tân Hà, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang | |
Điện thoại/ Tel: 02073825392 | Fax: |
E-mail: [email protected] | Website: |
TT | Tên sản phẩm, vật liệu được thử/ Materials or product tested | Tên phép thử cụ thể/ The name of specific tests | Giới hạn định lượng (nếu có)/ Phạm vi đo Limit of quantitation (if any)/range of measurement | Phương pháp thử/ Test method |
| Nước uống đóng chai, nước sạch Bottled drinking water, domestic water | Xác định hàm lượng Nitrit Phương pháp trắc phổ hấp thụ phân tử Determination of Nitrite content Molecular absorption Spectrometric method | 0,25 mg/L | TCVN 6178:1996 (ISO 6777:1984) |
| Nước sạch Domestic water | Xác định hàm lượng Clorua Chuẩn độ bạc Nitrat với chỉ thị Cromat Phương pháp Mohr Determination of Chloride content Siliver nitrate titration with chromate indicator Mohr’s method | 15 mg/L | TCVN 6194:1996 (ISO 9297:1989) |
| Nước giếng khoan, nước mặt, nước sạch Ground water, surface water, domestic water | Xác định tổng Canxi và Magie Phương pháp chuẩn độ EDTA Determination of the sum of Calcium and Magiesium EDTA titrimetric method | 5,0 mg/L | TCVN 6224:1996 (ISO 6059:1984) |
| Nước sạch, nước ngầm, nước thải Domestic water, ground water, wastewater | Xác định hàm lượng Sắt Phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1.10-phenantrolin. Determination of Iron content Spectrometric method using 1.10 – phenantrolin method | 0,01 mg/L | TCVN 6177:1996 (ISO 6332:1988) |
TT | Tên sản phẩm, vật liệu được thử/ Materials or product tested | Tên phép thử cụ thể/ The name of specific tests | Giới hạn định lượng (nếu có)/ Phạm vi đo Limit of quantitation (if any)/range of measurement | Phương pháp thử/ Test method |
| Thực phẩm Food | Định lượng Coliforms. Kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất Enumeration of coliforms Most probable number technique | 0.3 MPN/ g | TVN 4882:2007 (ISO 4831:2006) |
| Định lượng Escherichia coli dương tính β-glucuronidaza. Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 440C sử dụng 5-bromo-4-clo-3-indolyl β-D glucoronid. Enumeration of β-glucuronidase-positive Escherichia coli - Part 2: Colony-count technique at 44 oC using 5-bromo-4-chloro-3-indolyl β-D-glucuronide | 10 CFU/g | TCVN 7924-2:2008 (ISO 16649-2:2001) |
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Tình yêu bắt đầu ở nhà; tình yêu sống trong nhà, và đó là vì sao thế giới hôm nay lại nhiều khổ đau và bất hạnh đến như thế… Con người ngày nay dường như ai cũng quá vội vã, lo lắng muốn đạt được những bước tiến xa hơn và của cải nhiều hơn, và đại loại như thế, đến nỗi con cái có quá ít thời gian với cha mẹ mình. Cha mẹ chúng có quá ít thời gian dành cho nhau, và hòa bình thế giới bị chia cắt bắt đầu từ mái ấm. "
Mẹ Teresa
Sự kiện trong nước: Ngày 15-3-1975, Quân ủy Trung ương điện cho Bộ Chỉ huy chiến dịch Tây Nguyên, nêu lên 3 khả nǎng; - Một là địch có thể tǎng cường phản kích, - Hai là nếu địch bị đánh thì chúng co cụm về Plâycu, ta cần hình thành bao vây ngay Plâycu, - Ba là dự tính việc rút lui chiến dịch của địch. Bắt đầu từ ngày 15-3 có nhiều dấu hiệu địch rút quân khỏi Plâycu. Đến 21 giờ đêm ngày 16-3, ta nhận được tin địch đang rút chạy khỏi Plâycu, một đoàn xe đã qua ngã ba Mỹ Thanh, theo hướng đường số 7, kho đạn ở Plâycu đang nổ và có nhiều đám cháy trong thị xã này. Một đại tá ngụy bị ta bắt đã khai: Do bị đòn thảm hại ở Buôn Ma Thuột nên ngày 14-3-1975, Nguyễn Vǎn Thiệu đã ra lệnh cho Phạm Vǎn Phúc, tư lệnh quân đoàn hai rút khỏi Tây Nguyên, về giữ đồng bằng ven biển để bảo toàn lực lượng.