Thông tin liên hệ
Tên phòng xét nghiệm: | Tổ Vi sinh miễn dịch – Khoa xét nghiệm | ||
Medical Testing Laboratory | Immunological Microbiology group – Laboratory Deparment | ||
Cơ quan chủ quản: | Bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh | ||
Organization: | University of Medicine and Pharmacy, Ho chi minh City | ||
Lĩnh vực xét nghiệm: | Vi sinh | ||
Field of testing: |
|
TT | Họ và tên/ Name | Phạm vi được ký/ Scope |
| PGS.TS.BS Nguyễn Thị Băng Sương | Các xét nghiệm được công nhận Accredited medical tests |
| TS.BS Phan Bích Liên | |
| ThS.BS Võ Thanh Thanh |
STT No. | Loại mẫu (chất chống đông-nếu có) Type of sample (anticoagulant-if any) | Tên các chỉ tiêu xét nghiệm (The name of medical tests) | Kỹ thuật xét nghiệm (Technical test) | Phương pháp xét nghiệm (Test method) |
| Huyết tương Plasma (Lithium-Heparin) Huyết thanh Serum | Định lượng HbsAg Examination of HBsAg | Miễn dịch vi hạt hóa phát quang Chemiluminescent Microparticle Immunoassay (CMIA) | MD/QTKT-186 (2022) (Alinity ci) |
Miễn dịch điện hóa phát quang Electrochemiluminescent Immunoassay | MD/QTKT-31 (2020) (Cobas e801) | |||
Hóa phát quang trực tiếp Direct Chemiluminometric | MD/QTKT-300 (2020) (Atellica) | |||
| Định lượng Anti HCV Examination of anti HCV | Miễn dịch vi hạt hóa phát quang Chemiluminescent Microparticle Immunoassay (CMIA) | MD/QTKT-187 (2022) (Alinity ci) | |
Miễn dịch điện hóa phát quang Electrochemiluminescent Immunoassay | MD/QTKT-33 (2020) (Cobas e801) | |||
Hóa phát quang trực tiếp Direct Chemiluminometric | MD/QTKT-301 (2020) (Atellica) |
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Hoàn cảnh của người khác nhìn hay ho với chúng ta, và chúng ta cũng như vậy với họ. "
Publilius Syrus
Sự kiện trong nước: Từ ngày 15-3 đến ngày 30-4-1949, trên địa bàn các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Bộ tư lệnh quân đội ta đã chỉ đạo chiến dịch nhằm tiêu diệt sinh lực địch, làm tan rã khối ngụy binh, làm tê liệt đường số 4, triệt tiếp tế của địch ở khu vực bắc - đông bắc. Chiến dịch này chia làm 2 đợt: - Đợt 1 từ ngày 15-3 đến 14-4, ta tiến công địch trên đường số 4, từ Thất Khê đến Na Sầm. - Đợt 2 từ ngày 25-4 đến ngày 30-4. Ngày 25, ta phục kích ở đoạn Bông Lau - Lũng Phầy, ta tiêu diệt một đoàn xe có hơn 100 chiếc, diệt 500 lính Âu Phi, phá huỷ 53 xe vận tải, 500 phuy xǎng, thu nhiều vũ khí đạn dược. Trong các ngày 26 và 27-4 ta bao vây một số đồn bốt địch trên đường Cao Bằng, Trà Lĩnh, diệt đồn Bàn Pái; địch ở đồn Pò Mã, Pò Pạo phải rút chạy. Trong cả chiến dịch Cao - Bắc - Lạng, ta tiêu diệt bắt sống hơn 1.400 tên địch, san bằng 4 cứ điểm, đánh thiệt hại 4 đồn, phá huỷ hơn 80 xe quân sự, thu nhiều quân trang, quân dụng.