Thông tin liên hệ
Tên phòng xét nghiệm: | Khoa Di truyền & Sinh học Phân tử |
Medical Testing Laboratory | Department of Genetics and Molecular Biology |
Cơ quan chủ quản: | Viện Huyết học – Truyền máu Trung Ương |
Organization: | National Institute of Hematology and Blood Transfusion |
Lĩnh vực xét nghiệm: | Huyết học |
Field of medical testing: | Hematology |
TT | Họ và tên/ Name | Phạm vi được ký/ Scope |
| Dương Quốc Chính | Tất cả các xét nghiệm/ All of medical tests |
| Vũ Thị Bích Hường | |
| Nguyễn Thùy Trang |
STT No. | Loại mẫu (chất chống đông-nếu có) Type of sample (anticoagulant-if any) | Tên các chỉ tiêu xét nghiệm (The name of medical tests) | Kỹ thuật xét nghiệm (Technical test) | Phương pháp xét nghiệm (Test method) |
| Máu ngoại vi, dịch hút tủy xương (EDTA) Peripheral blood (EDTA) Bone marrow aspirates | Phát hiện đột biến JAK2V617F bằng kỹ thuật AS-PCR Detection of JAK2V617F mutation by AS-PCR method. | Kỹ thuật AS-PCR. (Sử dụng các cặp mồi đặc hiệu để phát hiện đột biến JAK2V617F) Alelle specific PCR (using specific primers to detect JAK2V617F mutation) | QT.DT.14 (2020) |
| Máu ngoại vi, (EDTA) Tế bào dịch ối Peripheral blood, (EDTA) Amniotic cell | Xác định các đột biến phổ biến gây bệnh alpha thalassemia (SEA, THAI, a3.7, a4.2, HbCs, HbQs, c.2delT) Detection of frequent mutations causing alpha thalassemia (SEA, THAI, a3.7, a4.2, HbCs, HbQs, c.2delT). | Kỹ thuật Multiplex-PCR (Sử dụng các cặp mồi đặc hiệu để phát hiện các đột biến) Multiplex-PCR (Using specific primers to detect mutations) | QT.DT.06 (2020) |
| Xác định đột biến phổ biến gây bệnh beta thalassemia (cd41/42, cd17, cd71/72, cd26, cd95, IVS1-1, IVS1-5, IVS2-654, -28, cd8/9) Detection of frequent mutations causing beta thalassemia (cd41/42, cd17, cd71/72, cd26, cd95, IVS1-1, IVS1-5, IVS2-654, -28, cd8/9) | Sử dụng các cặp mồi đặc hiệu để khếch các đại đột biến bằng kỹ thuật Multiplex-PCR Multiplex-PCR (Using specific primers to detect mutations) | QT.DT.07 (2020) | |
| Giải trình tự Sanger phát hiện đột biến gen HBA1, HBA2, HBB Detection of HBA1, HBA2, HBB genes mutation by Sanger | Kỹ thuật giải trình tự gen Sanger Sanger sequencing | QT.DT.51 (2020) | |
| Giải trình tự NGS phát hiện đột biến gen HBA1, HBA2, HBB Detection of HBA1, HBA2, HBB genes mutation by next-generation sequening | Kỹ thuật giải trình tự gen NGS Next-generation sequencing | QT.DT.58 (2020) |
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Hãy chú tâm vào một mục tiêu cụ thể, và nhìn xem thế giới đứng sang bên nhanh tới thế nào để cho bạn đi qua. "
Napoleon Hill
Sự kiện trong nước: Ngày 15-3-1975, Quân ủy Trung ương điện cho Bộ Chỉ huy chiến dịch Tây Nguyên, nêu lên 3 khả nǎng; - Một là địch có thể tǎng cường phản kích, - Hai là nếu địch bị đánh thì chúng co cụm về Plâycu, ta cần hình thành bao vây ngay Plâycu, - Ba là dự tính việc rút lui chiến dịch của địch. Bắt đầu từ ngày 15-3 có nhiều dấu hiệu địch rút quân khỏi Plâycu. Đến 21 giờ đêm ngày 16-3, ta nhận được tin địch đang rút chạy khỏi Plâycu, một đoàn xe đã qua ngã ba Mỹ Thanh, theo hướng đường số 7, kho đạn ở Plâycu đang nổ và có nhiều đám cháy trong thị xã này. Một đại tá ngụy bị ta bắt đã khai: Do bị đòn thảm hại ở Buôn Ma Thuột nên ngày 14-3-1975, Nguyễn Vǎn Thiệu đã ra lệnh cho Phạm Vǎn Phúc, tư lệnh quân đoàn hai rút khỏi Tây Nguyên, về giữ đồng bằng ven biển để bảo toàn lực lượng.