Thông tin liên hệ
| STT | Tên đơn vị Tổ chức đấu giá | Địa chỉ | Số đấu giá viên |
|---|---|---|---|
|
1
|
Số 01 Đỗ Đăng Tuyển, Đà Nẵng
|
0
|
|
|
2
|
Số 71 Lê Văn Nghề, ấp 1 xã Đạo Thạnh, Đồng Tháp
|
0
|
|
|
3
|
Số nhà 71, tổ 26, khu 10, Phú Thọ
|
0
|
|
|
4
|
Số 48, ngõ 49, phố Huỳnh Thúc Kháng, Hà Nội
|
1
|
|
|
5
|
Tổ 19, khu 7, ngõ 101, đường Đổi Cam, Phú Thọ
|
0
|
|
|
6
|
Số 78A, ấp Phú Long, Đồng Tháp
|
0
|
|
|
7
|
Tầng 2, 4/137 Tôn Quang Phiệt, Huế
|
0
|
|
|
8
|
Tổ dân phố Làng Bầu, Phú Thọ
|
0
|
|
|
9
|
Ấp An Trạch Đông, Vĩnh Long
|
0
|
|
|
10
|
Tổ dân phố Làng Bầu, Phú Thọ
|
0
|
|
|
11
|
Phường Vĩnh Yên, , Phú Thọ
|
4
|
|
|
12
|
P202, thửa đất số A19 phố An Bình, Phú Thọ
|
0
|
|
|
13
|
Đường Hoàng Quốc Việt, tổ dân phố Trường Thịnh, Thanh Hoá
|
1
|
|
|
14
|
Số nhà 19 Trần Đại Nghĩa, Thanh Hoá
|
0
|
|
|
15
|
VTDD6-07 Khu đô thị Đại An, Hưng Yên
|
0
|
|
|
16
|
Xã Xuân Trường,Tỉnh Ninh Bình, Ninh Bình
|
1
|
|
|
17
|
Số 7/109 phố Phạm Ngũ Lão phường Lê Thanh Nghị Hải Phòng, Hải Phòng
|
0
|
|
|
18
|
Số 112 đường Lê Duẩn, phường Kiến An Hải PhònG, Hải Phòng
|
0
|
|
|
19
|
Số 153, đường Lê Thanh Nghị, Hưng Yên
|
0
|
|
|
20
|
Tầng 1, số 85, đường số 30, Khu dân cư 91B, Cần Thơ
|
0
|
Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info, DauThau.Net, DauGia.Net, BaoGia.Net
"Đặc điểm của thông minh tài trí là chỉ cần nhìn thấy và nghe thấy một chút thì có thể suy nghĩ rất lâu và lý giải rất nhiều. "
Bruno (Ý)
Sự kiện trong nước: Ông Đỗ Ngọc Du sinh ngày 20-12-1907 tại thị xã Hải Dương, quê chính ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Sau khi được kết nạp vào Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí Hội (nǎm 1926) ở Quảng Châu, ông trở về nước hoạt động, tham gia sáng lập Đông Dương cộng sản Đảng, được bầu làm Bí thư xứ uỷ Bắc Kỳ kiêm Bí thư Thành uỷ Hà Nội (nǎm 1929) Sau ngày hợp nhất Đảng (3-2-1930) ông được Đảng cử sang liên hệ với Đảng cộng sản Trung Quốc và hoạt động phong trào Việt kiều yêu ước ở Thượng Hải. Tháng 6-1931 thực dân Pháp bắt ông Đỗ Ngọc Du ở Thượng Hải và đưa về Việt Nam, lưu đày ở Sơn La, Côn Đảo, nǎm 1936 ông được thả tự do. Những nǎm tháng tù đày, ông bị bệnh lao quá nặng nên mất tháng 1-1938.